Home Quy định + Biểu mẫu Luật đổi bằng lái xe được quy định như thế nào?

Luật đổi bằng lái xe được quy định như thế nào?

Luật đổi bằng lái xe hay đổi giấy phép lái xe được quy định trong các văn bản pháp luật Việt Nam. Việc tham khảo các văn bản luật sẽ giúp bạn nắm được các thông tin cần thiết để tiến hành đổi bằng lái xe của một lĩnh vực đặc thù sang bằng lái xe dân sự hay đổi bằng lái xe nước ngoài sang bằng lái xe Việt Nam để được du lịch, du học, công tác, làm việc và định cư ở Việt Nam. Vậy luật đổi bằng lái xe được quy định như thế nào? Sau đây PNVT sẽ giúp bạn có thêm thông tin về các văn bản quy định luật đổi bằng lái xe.

luật đổi bằng lái xe

Luật đổi bằng lái xe thứ 1: Luật giao thông đường bộ Việt Nam năm 2008

Đây là văn bản quan trọng quy định về đổi bằng phép lái xe, đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
Tại khoản 9, điều 61, Luật giao thông đường bộ Việt Nam năm 2008 quy định: Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển. Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.

Luật đồi bằng lái xe thứ 2: Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT

Văn bản mới nhất hiện nay quy định về đổi bằng lái xe hay đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam là thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017. Đây là thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái ce cơ giới đường bộ tại Việt Nam.
Việc đổi giấy phép lái xe được quy định tại điều 37, chương 3 như sau:

– Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng, người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.

– Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Theo thông tư thì đối tượng được đổi giấy phép lái xe Việt Nam gồm:

– Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

– Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;

– Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

– Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

– Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2017 và thay thế Thông tư 58/2015/TT-BGTVT.

Đặc biệt, các bạn có thể tham khảo thêm tại điều 38, điều 39, điều 40, điều 41, điều 42, thông tư 12/2017/TT-BGTVT về: Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp; đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài và đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam. Các bạn có thể download thông tư 12/2017/TT-BGTVT để biết hồ sơ thủ tục đổi giấy phép lái xe cụ thể hơn.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại trang https://thutucdoigiaypheplaixe.com để hiểu hơn về Luật đổi bằng lái xe theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hiện nay, PNVT chúng tôi chỉ cung cấp 2 dịch vụ là:

– Dịch vụ thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài vào Việt Nam

– Dịch vụ thủ tục xin cấp giấy phép lái xe quốc tế IAA

Luật đổi bằng lái xe như vậy có 2 quy định nếu trên. Chúng tôi không thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp. Do đó, các bạn cần chú ý, khi cần có thể liên hệ. Chúng tôi sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn có được giấy phép lái xe nhanh nhất và hiệu quả nhất.

5/5 - (7 bình chọn)

One thought on “Luật đổi bằng lái xe được quy định như thế nào?

  1. Thư Viện Pháp Luật says:

    Luật đổi bằng lái xe thứ 1: Luật giao thông đường bộ Việt Nam năm 2008
    Luật đồi bằng lái xe thứ 2: Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT

Trả lời Thư Viện Pháp Luật Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *