Home Thủ tục cấp đổi Quy định đổi giấy phép lái xe cho người Thái Lan tại VN

Quy định đổi giấy phép lái xe cho người Thái Lan tại VN

Người Thái lan có bằng lái xe được cấp ở Thái Lan, khi sang Việt Nam cư trú, làm việc, học tập,… thì có thể sử dụng bằng lái xe này để điều khiển xe ở Việt Nam không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người Thái Lan quan tâm khi có dự định sang Việt Nam. Do đó, hãy tìm hiểu ngay các quy định về giấy phép lái xe cho người Thái Lan tại Việt Nam trong bài viết sau.

Giấy phép lái xe Thái Lan cấp có thể điều khiển phương tiện ở Việt Nam không?

Căn cứ khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

  1. a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
  2. b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”

Như vậy, do Thái Lan một trong các quốc gia tham gia Công ước Viên 1986 về giao thông đường bộ nên nếu người Thái Lan đã được cấp bằng lái xe quốc tế do Thái Lan cấp thì có thể sử dụng bằng lái xe quốc gia và bằng lái xe quốc tế đó tại Việt Nam mà không cần đổi sang bằng lái xe của Việt Nam. Nếu người Thái Lan chưa có bằng lái xe quốc tế mà chỉ có bằng quốc gia thì phải làm thủ tục đổi giấy phép lái xe Thái Lan sang bằng lái xe Việt Nam.

đổi giấy phép lái xe cho người Thái Lan

Người Thái Lan nào là đối tượng được xét đổi giấy phép lái xe

Căn cứ điểm g khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam”

Như vậy, người Thái Lan đáp ứng các điều kiện sau đây và có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thì sẽ được xét đổi giấy phép lái xe:

  • Cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam
  • Có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên
  • Có giấy phép lái xe Thái Lan còn thời hạn sử dụng

Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người Thái Lan

Như đã nêu ở trên, nếu người Thái Lan không có bằng lái xe quốc tế mà chỉ có bằng quốc gia thì phải làm thủ tục đổi giấy phép lái xe.

Căn cứ Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và khoản 23 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định người Thái Lan lập 01 bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe
  • Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe
  • Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người Thái Lan được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam) hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh người Thái Lan định cư lâu dài tại Việt Nam

Lưu ý: Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người Thái Lan phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Nơi nộp hồ sơ: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).

Xử phạt khi không đổi giấy phép lái xe

Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi người Thái Lan không đổi giấy phép lái xe như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô khi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên khi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô khi Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp

Ngoài còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Mọi thắc mắc liên quan đến các quy định về giấy phép lái xe cho người Thái Lan, xin vui lòng liên hệ với PNVT để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *